Cao huyết áp còn gọi là tăng huyết áp và khái niệm thường dùng trong dân chúng là bệnh tăng xông (tension)
Cao huyết áp là bệnh lý thuờng gặp trong cộng đồng và gia tăng theo tuổi.
Chiếm 8-12% dân số.Một số yếu tố nguy cơ làm gia tăng nguy cơ cao huyết
áp như tiều đường, thuốc lá, tăng lipid máu, di truyền.Cao huyết áp là
bệnh lý gây tử vong và di chứng thần kinh nặng nề như liệt nữa người, hôn mê với đời sống thực vật, đồng thời có thể thúc đẩy suy tim ,thiếu máu cơ tim
làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống ( không cảm thấy khoẻ khoắn,
mất khả năng lao động) và gia tăng khả năng tử vong.Do đó điều trị huyết
áp cao là vấn đề cần lưu ý trong cộng đồng vì những hậu quả to lớn của
nó.
Ngày nay với sự tiến bộ về kỷ thuật chẩn đoán (máy đo huyết áp
phổ biến rộng rãi) và càng có nhiều loại thuốc điều trị ít tác hại,
việc điều trị đã mang đến cho bệnh nhân sự cải thiện chất lượng cuộc
sống, giảm đáng kể tử vong và các di chứng(liệt nữa người, suy tim) do
cao huyết áp gây nên.
Người bệnh cao huyết áp
cũng cần quan niệm rằng cần phải chấp nhận việc điều trị tốn kém lâu
dài để đổi lấy một cuộc sống an toàn. Cao huyết áp thường không triệu
chứng do đó nhiều người chỉ nhận ra bản thân họ bị cao huyết áp khi họ
bị tai biến mạch máu não (còn gọi là đột quî). Không thể căn cứ vào triệu chứng nhức đầu, chóng mặt để uống thuốc hạ áp bởi vì nhức đầu, chóng mặt không phải thường xuyên xuất hiện khi huyết áp tăng cao
đột ngột và các triệu chứng này có thể gặp ở bệnh lý khác( ví dụ nhức
đầu do căng thẳng,viêm xoang, và chóng mặt có thể do tụt huyết
áp...).Tốt nhất nên thường
xuyên kiểm tra huyết áp định kỳ với những người chưa cao huyết áp và khi
nghi ngờ cao huyết áp cần đo huyết áp nhiều lần .Nếu huyết áp vẫn cao
thì nên bắt đầu biện pháp điều chỉnh cách sống(tập thể dục, cai thuốc
lá, điều chỉnh chế độ ăn) và xem xét điều trị thuốc.
Huyết áp không phải là con số hằng định
Trị
số huyết áp thay đổi rất nhiều khi có yếu tố tác động như tâm lý(lo âu,
sợ hãi, mừng vui...) vận động(đi lại , chạy nhảy) hoặc môi trường (nóng
lạnh), chất kích thích(thuốc
lá, càphê, rượu bia) và bệnh lý (nóng sốt, đau đớn).Trong những trường
hợp trên, huyết áp thường tăng cao hơn bình thường.Ví dụ huyết áp của
bạn lúc nghỉ thường 130/80mmHg khi bạn lên cầu thang lầu 3,nếu bạn đo
huyết áp ngay thì trị số huyết áp của bạn có thể 150/80-180/90mmHg.Trong
những trường hợp này không thể cho rằng bạn bị cao huyết áp.Do đó tốt
nhất bạn phải nghỉ ngơi ổn định trước khi đo huyết áp nếu bạn muốn có
trị số huyết áp trung thực và phải đo nhiều lần sau đó tính trung bình
sau 3 lần đo.Bạn cũng đừng thắc mắc nhiều nếu huyết áp trước đó khác với
trị số bây giờ.
Nhịp sinh học huyết áp của bạn thường dao động rõ
rệt, huyết áp thường cao dần từ lúc bạn thức giấc và gia tăng tùy theo
bạn vận động hoặc căng thẳng hay không. Vào chiều tối khi bạn nghỉ ngơi
thư giãn huyết áp xuống nhẹ và sẽ xuống thấp nhất khi bạn ngủ say vào
ban đêm cho đến gần sáng.Các nghiên cứu ghi nhận rằng ở người cao huyết
áp mà huyết áp không hạ vào ban đêm hoặc hạ quá mức hoặc tăng vọt vào
buổi sáng đều là yếu tố bất lợi vì dễ bị đột quî do cao huyết áp.
Khi nào gọi là cao huyết áp ?
Người
ta thường dùng khái niệm huyết áp tâm thu (hoặc huyết áp tối đa) cho
trị số huyết áp trên và huyết áp tâm trương (hoặc tối thiểu) cho trị số
huyết áp dưới.Ví dụ khi bác sĩ của bạn ghi huyết áp của bạn : 180/95mmHg
tức là huyết áp tâm thu (hoặc tối đa của bạn là 180mmHg và huyết áp tâm
trương (hoặc tối thiểu) là 95mmHg.
Khi trị số huyết áp tâm thu
> 140mmHg và huyết áp tâm trương >90 mmHg được xem là cao huyết
áp.Đối với người già, dạng cao huyết áp phổ biến là cao huyết áp tâm thu
đơn thuần tức là chỉ số huyết áp tâm thu >160mmHg nhưng huyết áp tâm
trương không cao(<90mmHg).
Ở trẻ em trị số huyết áp có thấp hơn quy ước của người lớn.
Cách đo huyết áp:
Để
có trị số huyết áp đúng, việc đo huyết áp là bước chẩn đoán quan trọng
nhất vì tránh được việc điều trị quá mức hoặc không đầy đủ.Cần đo nhiều
lần và nhiều vị trí khác nhau (2 tay, 2 chân) để so sánh đôi khi phát
hiện bệnh lý mạch máu ví dụ như trong teo hẹp eo động mạch chủ huyết áp
chi trên cao hơn chi dưới.
Đo huyết áp cần thực hiện trong phòng
yên tỉnh, trạng thái tinh thần thoải mái.Tư thế đo huyết áp thông thường
là tư thế nằm và ngồi để làm sao băng quấn cánh tay ngang mức với
tim.Băng quấn cánh tay(cuff) phải phù hợp kích thứơc cánh tay. Trẻ em cần có băng quấn cánh tay kích thước nhỏ hơn.
Hướng dẫn đo huyết áp:
Nên sử dụng máy đo huyết áp nào?
Máy
đo huyết áp thủy ngân được xem là tiêu chuẩn. Ngày nay người ta giảm
dần việc sử dụng máy đo huyết áp thủy ngân vì độc tính với môi
trường.Các loại máy dạng đồng hồ thường phổ biến sử dụng trong giới thầy
thuốc,trong khi đó các máy đo huyết áp điện tử thường sử dụng rộng rãi
trong dân chúng vì dễ đo.Theo Uỷ Ban phối hợp quốc gia về cao huyết áp
Hoa Kỳ(JNC)ø và Tổ chức Y tế Thế Giới(WHO), đối với máy đo huyết áp điện tử, chỉ nên sử dụng loại băng quấn cánh tay,không nên sử dụng cổ tay và ngón tay vì không chính xác.
Bạn
có thể chọn máy đo huyết áp đồng hồ hoặc có thể máy đo điện tử để tự đo
huyết áp ở nhà. Máy đo huyết áp đồng hồ thường kèm theo ống nghe thường
giá rẽ hơn máy đo huyết áp điện tử nhưng đòi hỏi bạn phải được nhân
viên y tế huấn luyện cách đo . Đối với máy đo huyết áp điện tử ưu điểm
là dễ sử dụng , nhưng nhược điểm là các máy tại thị trường Việt nam chỉ
có số ít Hãng như Omron là được kiểm định theo tiêu chuẩn Anh Mỹ.Khi
chọn máy đo huyết áp điện tử các bạn nên chọn các loại máy đo huyết áp
đã được các tổ chức uy tín kiểm định chất lượng. Hiện nay 2 tổ chức có
uy tín trong kiểm tra chất lượng máy đo huyết áp là Hiệp hội cao huyết
áp Anh quốc (British Hypertension Society) và Hiệp hội Phát triển Dụng
cụ y tế Hoa kỳ (Association for Advancement of Medical Instrumentation).
Sau đây là một số máy đo huyết áp điện tử được khuyên dùng:
Loại tự động :
AND UA-767,và Sunbeam 7652
Omron HEM-711, Omron HEX -712
Omron HEM-705CP, Omron HEM-735C, Omron HEM-713C, Omron HEM -737 Intellisense,
Loại bán tự động(bơm tay) giá thành rẻ hơn:
AND UA -702, Omron HEM- 412C, Lumiscope 1065, Sunmark 144.
Một số máy có thể chấp nhận sử dụng:
Omron HEM 703CP, Omron M4, Omron MX2, Omron HEM-722C
Một số máy không chấp nhận sử dụng:
Philips HP5332, Nissei DS-175
Omron HEM 706, Omron HEM 403C
Bên
cạnh đó một số máy ra đời sau này được cải tiến về chất lượng tốt hơn
đã được bày bán trên thị trường nhưng chưa được kiểm định bởi 2 tổ chức
trên. Do đó bảng trên đây chỉ có giá trị tham khảo.
Các xét nghiệm cần làm khi bạn bị cao huyết áp:
Xét nghiệm cơ bản đối với tất cả các bệnh nhân:
Tổng phân tích nước tiểu
Công thức máu toàn phần
Sinh hoá máu (kali, natri. creatinin, glucose, cholesterol toàn phần, HDL cholesterol)
ECG
Xét nghiệm tối ưu:
Độ
thanh thải creatinine,vi đạm niệu, protein nước tiểu 24 giờ, calcium,
axit uric , triglyceride lúc đói,LDL cholesterol, glycosolated
hemoglobin, TSH,
siêu âm tim.
Xét nghiệm tìm nguyên nhân:
Huyết
áp cao xãy ra >90% không tìm thấy nguyên nhân hay còn gọi là vô căn.
Chỉ một số ít bệnh nhân cao huyết áp có nguyên nhân gây ra.Cao huyết áp
có nguyên nhân cần nghi ngờ ở những bệnh nhân trẻ tuổi hoặc quá lớn
tuổi, kém đáp ứng điều trị hoặc khởi phát cao huyết áp đột ngột. Do đó
bác sĩ của bạn sẽ cho thêm những xét nghiệm tầm soát tốn kém hơn để tìm
nguyên nhân của cao huyết áp và như vậy mới có thể giải quyết tận gốc
nguyên nhân cao huyết áp.
Nếu huyết áp dao động nhiều có những cơn
kịch phát kèm nhịp tim nhanh,vả mồ hôi, nhức đầu nhiều bác sĩ của bạn
sẽ nghi ngờ khối u ở thượng thận tủy sẽ cho thêm các xét nghiệm: siêu âm
thận tìm khối u vùng thượng thận và xét nghiệm catecholamine nước tiểu
24 giờ và chất chuyển hoá vanillyl madelic acid (VMA), chụp đồng vị
phóng xạ MIBG
Nếu cao huyết áp kèm chênh lệch huyết áp chi trên và
chi dưới hoặc mạch đùi khó bắt cần xem xét hẹp eo động mạch chủ .Có thể
sử dụng siêu âm Doppler mạch máu ,chụp mạch máu chọn lọc DSA. chụp mạch
bằng cộng hưởng từ(Magnetic Resonance Angiography).Những kỷ thuật này
có thể sử dụng khi nghi ngờ hẹp Động mạch thận.
Các xét nghiệm
Renin, Aldosterone và Cortisone cũng giúp ích nhiều trong xác định cao
huyết áp do bệnh lý nội tiết tố như hội chứng Conn và Cushing...
Tại sao phải điều trị huyết áp cao?
Huyết áp cao thường gây tai biến nghiêm trọng như tử vong và hôn mê do tai biến mạch máu não, di chứng liệt nữa người, suy tim, thiếu máu cơ tim,
suy thận, phinh bóc tách động mạch chủ... Do đó mục đích chính của điều
trị cao huyết áp là để phòng ngừa những biến chứng này.
Thông qua
trị số huyết áp được hạ bằng thuốc hạ áp chúng ta có thể nhận biết
huyết áp có thể kiểm soát tốt hay không. Tốt nhất nên đưa trị số huyết
áp về < 140/85mmHg;đối với người gia,ø trị số huyết áp ban đầu có thể
đưa về <160/90mmHg sau đó điều chỉnh tùy theo sự chịu đựng của bệnh
nhân.
Điều trị huyết áp cao là điều trị suốt đời,do đó khi huyết áp đã trở về gần bình thường cũng không nên
ngưng thuốc hạ áp mà phải điều trị tiếp tục vì huyết áp gia tăng trở
lại khi ngưng thuốc.Cần tham vấn thường xuyên bác sĩ của bạn khi huyết
áp quá cao hoặc quá thấp trong quá trình điều trị.
Điều trị thuốc
hạ áp có thể phối hợp các nhóm thuốc khác nhau để tăng hiệu quả và giảm
tác dụng phụ (do sử dụng liều thấp).Cần lưu ý đến tác dụng phụ của thuốc
khi điều trị đặc biệt là tụt huyết áp ở người già. Ơû người già, bác sĩ
điều trị thường cho thuốc hạ áp với liều khởi đầu chỉ bằng nữa liều
người trẻ vì người già dễ tụt huyết áp do thuốc hơn.
Ngoàøi việc điều trị huyết áp, cần lưu ý điều trị các yếu tố nguy cơ khác kèm theo như tiểu đường , tăng lipid máu...
Bạn sẽ được bác sĩ điều trị gì khi bạn bị cao huyết áp?
Thông
thường khi đo trị số huyết áp của bạn cao >140/90nnHg với nhiều lần
đo trong nhiều ngày bạn có thể được xem là cao huyết áp.Nếu huyết áp của
bạn không cao lắm tức khoảng 140/90-150/95nnHg và tình trạng chung tốt
và không mắc các bệnh làm xấu thêm tình trạng tim mạch.Bạn
có thể không dùng thuốc mà cần phải điều chỉnh cách sống. Nếu huyết áp
cao hơn hoặc không cải thiện thì có thể xem xét điều trị thuốc ngay sau
khi cân nhắc cẩn thận.
Việc điều chỉnh các sống bao gồm:
Điều chỉnh chế độ ăn uống
như giảm ăn mặn (<6g natri chlorua), giảm mỡ,giảm đường (nếu có tiểu
đường), không uống quá nhiều bia rượu mặc dù uống với số lượng hạn chế
cũng giúp có lợi cho sức khoẻ của bạn (chừng 15ml rượu ethanol, 360ml
bia/ngày)
Tập thể dục đều đặn là cách thức giảm cân, hoạt động thể lực aerobic hàng ngày 30-45 phút hầu hết các ngày trong tuần.
Ngưng hút thuốc lá.
Đời sống tinh thần thoải mái nghỉ ngơi giải trí hợp lý
Điều trị thuốc hạ áp:
Bác sĩ của bạn sẽ điều trị bệnh cao huyết áp
bằng thuốc cho bạn khi trị số huyết áp khá cao, huyết áp cao có ảnh
hưởng tim,mắt ,thận , não.hay chưa cũng như kèm theo các bệnh liên quan
khác (tiểu đường, tăng mỡ trong máu.)
Một số thuốc hạ áp thường dùng:
Nhóm thuốc lợi tiểu:
Furosemid(Lasix, Lasilix)
Hydrochlorothiazid(Hypothiazid)
Indapamid(Natrilix SR)
Nhóm thuốc ức chế can xi:
Nhóm
Dihydropyridine : Nifedipine(Adalat,Procardia) chỉ nên sử dụng chế phẩm
tác dụng kéo dài không nên sử dụng các chế phẩm tác dụng ngắn đặc biệt
là dạng ngậm dưới lưởûi vì không an toàn (gia tăng cơn đau thắt ngực
hoặc nhồi máu cơ tim và tử vong).
Felodipine(Plendil), Amlodipine(Amlor.Amdepin, Amlopress)
Nhóm Không Dihydropyridine :Tildiem(Tildiazem), Verapamil(Isoptin)
Nhóm thuốc ức chế men chuyển:
Captopril (Lopril), Enalapril (Renitec), Lisinopril (Zestril), Peridopril (Coversyl)
Nhóm thuốc ức chế bêta giao cảm:
Propranolol (Avlocardyl, Inderal), Atenolol (Tenormin), Metoprolol (Lopresor),Acebutolol (Sectral), Pindolol (Visken)
Việc
lựa chọn thuốc hạ áp nào là phụ thuộc vào tình trạng huyết áp và tình
trạng bệnh lý saün có( tuổi, bệnh tim, bệnh phổi,bệnh thận.).Ví dụ người
có bệnh phổi như hen suyễn hoặc nhịp tim chậm(<60 lần/phút) thì
không nên sử dụng thuốc ức chế bêta.Nhưng thuốc ức chế bêta có lợi hơn ở
những bệnh nhân huyết áp cao kèm thiếu máu cơ tim mà nhịp tim nhanh.
Người có suy tim thì thuốc ức chế men chuyển có lợi hơn. Thuốc ức chế
can-xi Dihydropyridine thường được chỉ định rộng rãi vì ít tác dụng phụ,
nhưng tốt nhất sử dụng dạng tác dụng kéo dài.Nhóm không Dihydropyridine
(verapamil, diltiazem) có tác dụng tốt cao huyết áp kèm bệnh mạch vành ,
nhưng làm chậm dẫn truyền và suy giảm sức bóp của tim do đó cần thận
trọng với blốc A-V, và suy tim.
Theo dõi hiệu quả điều trị:
Các cách thức theo dõi điều trị:
Đo huyết áp tại phòng khám:
Đây là cách thức thường áp dụng cho bệnh nhân. Nhược điểm là trị số huyết áp tại phòng khám
thường cao hơn trị số thực sự 20-30mmHg, dù kỷ thuật đo của bác sĩ là
đúng. Hiện tượng này còn gọi là hiệu ứng áo choàng trắng.Sự gia tăng
huyết áp này là do tâm lý bệnh nhân khi đến môi trường y tế.Điều này làm
bác sĩ thay đổi thuốc hoăïc tăng liều sẽ gây bất lợi là tụt huyết áp do
điều trị quá mức.
Đo huyết áp tại nhà: Thật là lý tưởng nếu bệnh
nhân tự đo huyết áp ở nhà nhiều lần trong ngày để kết hợp với trị số đo
tại phòng khám. Với các máy đo huyết áp điện tử hiện nay( đặc biệt những
máy có kiểm định chất lượng tốt) sẽ hổ trợ lớn cho bác sĩ và bệnh nhân
theo dõi điều trị.Một khó khăn thường gặp là làm sao để bệnh nhân đo tại
nhà đúng kỷ thuật và không phải tất cả bệnh nhân đều có maý đo huyết áp
tại nhà dù giá máy hiện nay tương đối chấp nhận.
Đo huyết áp với kỷ thuật theo dõi huyết áp liên tục 24 giờ (ABPM) trong điều kiện ngoại trú:
Ngoài
ra, khi bạn không có máy đo huyết áp tại nhà, bác sĩ của bạn có thể đề
nghị bạn mang 1 máy đo huyết áp theo dõi liên tục 24 giờ (ambulatory
blood pressure monitoring-ABPM), là máy đo huyết áp trong điều kiện
ngoại trú. Đây là loại máy hoàn toàn tự động, ban ngày máy có thể đo mỗi
15 phút 1 lần và ban đêm mỗi 30 phút -1 giờ 1 lần đo.Sau đó 24 giờ sẽ
nạp vào máy vi tính và bác sĩ chuyên trách sẽ in ra cho bạn 1 bảng kết
quả đo và biểu đồ huyết áp dao động trong ngày.Nhờ số lần đo >60 lần/
ngày mà bác sĩ của bạn sẽ biết được chính xác hơn huyết áp của bạn đã
trở về gần bình thường chưa và biết được thời điểm nào huyết áp bạn lên
cao hoặc có tụt huyết áp không để điều chỉnh thuốc hạ áp cho bạn.Chi phí
cho một lần đo 24 giờ chừng 200.000 đồng là tương đối cao nhưng hiệu
quả đánh giá tình trạng huyết áp trong khi điều trị là khá lớn và cho
đến nay đây là biện pháp tốt nhất để đánh giá hiệu quả điều trị so với
đo huyết áp tại phòng khám hoặc tự đo tại nhà.
Hình 2: Một người cao huyết áp đang mang máy theo dõi huyết áp 24 giờ (ABPM)
Điều
trị cao huyết áp chỉ thật sự ích lợi khi trị số huyết áp được đưa về
gần như bình thường.Với trị số này mới có thể ngăn ngừa biến chứng do
cao huyết áp.Vấn đề quan trọng là việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân
và sử dụng thuốc hợp lý của bác sĩ.Trong nhiều khảo sát gần đây cho thấy
chỉ 40-50% bệnh nhân được điều trị cao huyết áp có trị số huyết áp trở
về gần bình thường .Người cao huyết áp không tuân thủ đúng điều trị một
phần do chưa hiểu hết tầm quan trọng của điều trị huyết áp, do công việc
không tái khám và uống thuốc đúng giờ, chi phí thuốc và các xét nghiệm
kèm theo trong mỗi lần khám khá đắt và tác dụng phụ của thuốc.
Việc
theo dõi điều trị có hiệu quả hay không là vấn đề quan trọng.Có thể bạn
tự đo huyết áp ở nhà trung bình > 3lần /ngày sau đó ghi vào sổ theo
dõi huyết áp. Khi tái khám bạn nên đem theo để bác sĩ của bạn tham khảo
kết hợp với trị số đo huyết áp tại phòng khám bệnh.
Mặc dù huyết
áp bạn có thể đã ổn định trong giới hạn cho phép nhưng điều đó không có
nghĩa là bạn tự ý ngưng thuốc. Bạn cần khám định kỳ tại bác sĩ chuyên
khoa tim mạch mà bạn tin tưởng và tái khám ngay khi bạn thấy có thay đổi bất thường như choáng váng, khó thở...
Luôn luôn tìm nguyên nhân gây ra cao huyết áp:
Hầu
hết các trường hợp cao huyết áp đều là không rõ nguyên nhân, do đó
ngoài việc điều trị bằng thuốc hạ áp phải lưu ý đến điều trị các yếu tố
nguy cơ như tiểu đường ,tăng lipid máu, giảm ăn mặn,chế độ ăn kiêng hợp lý, tập thể dục đều đặn.
Ở
người trẻ hoặc người quá già có cao huyết áp cần lưu ý một số nguyên
nhân mà việc điều trị can thiệp phẩu thuật có thể chửa trị khỏi hoàn
toàn như hẹp eo động mạch chủ, hẹp động mạch thận,u tủy thượng thận.
(medic.com.vn)